Miền nam Việt Nam là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Miền Nam Việt Nam là khu vực địa lý nằm phía nam dãy Bạch Mã, bao gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, với đặc điểm địa hình đồng bằng và sông nước. Khu vực này giữ vai trò kinh tế trọng điểm quốc gia, có dân cư đa dạng, khí hậu nhiệt đới và tài nguyên phong phú phục vụ nông nghiệp, công nghiệp và xuất khẩu.

Định nghĩa và phạm vi địa lý của miền Nam Việt Nam

Miền Nam Việt Nam, còn gọi là Nam Bộ, là khu vực địa lý phía nam dãy Bạch Mã, gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, đôi khi mở rộng bao gồm Tây Nguyên tùy ngữ cảnh kinh tế ‑ xã hội. Theo MaisonOffice, miền Nam có 17 tỉnh và 2 thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. :contentReference[oaicite:0]{index=0}

Ranh giới địa lý của miền Nam kéo dài từ tỉnh Bình Phước ở phía Bắc đến Cà Mau ở cực Nam; phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan; phía Bắc tiếp giáp Campuchia và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. :contentReference[oaicite:1]{index=1}

Khu vực Nam Bộ được chia thành hai tiểu vùng chính: Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa‑Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước và TP. Hồ Chí Minh) và Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ). :contentReference[oaicite:2]{index=2}

Đặc điểm địa hình, tài nguyên thiên nhiên

Địa hình miền Nam chủ yếu là đồng bằng châu thổ với phần lớn diện tích là đồng bằng phù sa của sông Cửu Long, các vùng trũng ngập nước, rừng ngập mặn, và một số đồi thấp; vùng Đông Nam Bộ có địa hình cao hơn, khoảng đồi núi, cao nguyên thấp. :contentReference[oaicite:3]{index=3}

Tài nguyên thiên nhiên đáng chú ý gồm đất phù sa màu mỡ, khí hậu thuận lợi cho canh tác đa dạng; thủy sản phong phú; đất đai, nguồn nước, rừng ngập mặn đóng vai trò chắn bão, ổn định ven biển. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn của cả nước, sản xuất gạo, tôm, cá và nông sản xuất khẩu. :contentReference[oaicite:4]{index=4}

Bảng so sánh một số đặc điểm tài nguyên thiên nhiên theo tiểu vùng:

Tiểu vùngĐặc điểm địa hìnhLoại tài nguyên chủ yếu
Đông Nam BộĐồi núi thấp, trũng, đồi cao nhỏ, gần biểnCông nghiệp, khoáng sản, khí đốt, cảng biển, đất trồng công nghiệp
Đồng bằng sông Cửu LongĐồng bằng phù sa, hệ thống kênh rạch, vùng ngập nướcThủy sản, lúa, trái cây, nuôi trồng nước ngọt

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ

Quá trình Nam tiến từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIX đã mở rộng lãnh thổ Đại Việt về phía Nam qua nhiều giai đoạn, chiếm khu vực của Champa và Chân Lạp; những vùng đất mới được khai hoang trồng lúa và định cư dần. Cuộc di dân, đổi đất và mở rộng kinh tế lúa nước là hình thức chính của sự phát triển lãnh thổ ban đầu.

Thời kỳ thực dân Pháp mở rộng ảnh hưởng, thiết lập hành chính và cơ sở hạ tầng mới ở Nam Bộ và Tây Nam Bộ, phát triển đường thủy, đường bộ, hạ tầng cảng; sau đó, trong thế kỷ XX, miền Nam trở thành trung tâm kinh tế của Việt Nam Cộng hòa trước 1975. :contentReference[oaicite:5]{index=5}

Sau 1975, hòa nhập lãnh thổ, tái thiết, phát triển vùng kinh tế mới, thu hút đầu tư, phát triển đô thị, công nghiệp, cải thiện giao thông và hạ tầng để kết nối tiểu vùng Đông Nam và Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước. Vai trò kinh tế trọng điểm được củng cố, đặc biệt TP. Hồ Chí Minh trở thành đầu tàu phát triển khu vực. :contentReference[oaicite:6]{index=6}

Dân số, văn hóa và sự đa dạng xã hội

Miền Nam có dân số khoảng 36‑50 triệu người tùy theo cách tính (bao gồm di cư và khu đô thị hóa), chiếm hơn một phần ba dân số cả nước; mật độ dân số cao đặc biệt tại TP. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. :contentReference[oaicite:7]{index=7}

Đa dạng dân tộc gồm chủ yếu là người Kinh, ngoài ra có người Khmer, Hoa, các dân tộc thiểu số khác như M’Nông, Ê‑Đê ở vùng giáp Tây Nguyên; có sự giao thoa văn hóa, tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, các tín ngưỡng bản địa. Nghệ thuật dân gian, chợ nổi, tiếng dân vùng sông nước là điểm đặc trưng văn hóa Nam Bộ. :contentReference[oaicite:8]{index=8}

Tiếng nói phương ngữ Nam Bộ có sự khác biệt về ngữ âm, phát âm; văn hóa sống gắn với sông nước, hệ thống thủy lộ, canh tác lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản là phần thiết yếu của bản sắc. Tập quán ẩm thực, kiến trúc dân cư ven sông và hệ thống đời sống cộng đồng phản ánh lịch sử di cư và thích nghi với môi trường đồng bằng châu thổ. :contentReference[oaicite:9]{index=9}

Kinh tế vùng và tăng trưởng

Đông Nam Bộ là trung tâm công nghiệp‑dịch vụ mạnh nhất của Việt Nam, đóng góp tỷ trọng lớn vào GDP quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), có các khu công nghiệp, cảng biển, dịch vụ logistics phát triển mạnh. Đồng bằng sông Cửu Long nổi bật trong nông nghiệp xuất khẩu: lúa, tôm, cá tra, trái cây nhiệt đới, cùng ngành chế biến thực phẩm hướng xuất khẩu.

Tăng trưởng kinh tế vùng Nam Bộ và ĐBSCL chịu ảnh hưởng bởi cả địa phương (hạ tầng, lao động, công nghệ) và toàn quốc (chính sách, biến đổi khí hậu). Theo World Bank, Việt Nam đặt mục tiêu thu nhập cao năm 2045, trong đó miền Nam đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong nông nghiệp thích ứng và công nghiệp chế biến thực phẩm. ([worldbank.org](https://www.worldbank.org/en/country/vietnam/overview?utm_source=chatgpt.com))

Bảng phân bổ đóng góp vào GDP quốc gia từ các vùng có thể minh họa: Đông Nam Bộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn trung bình quốc gia, ĐBSCL tuy sản lượng nông nghiệp lớn nhưng thu nhập bình quân thấp hơn do hạ tầng và kỹ thuật canh tác còn hạn chế.

Môi trường và áp lực biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu làm tăng tần suất hạn hán, lũ lụt bất thường, ảnh hưởng chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, mùa vụ nuôi trồng. Các vùng ven biển Đông Nam Bộ cũng chịu ảnh hưởng từ bão, sóng biển và biến đổi nhiệt độ. (SEI – Mekong Delta is Sinking)

Một số chương trình môi trường đang được triển khai như cải thiện hệ thống đê điều, sử dụng giống cây chịu mặn, điều chỉnh mùa vụ canh tác, trồng rừng ngập mặn để chắn sóng, bảo vệ bờ biển và tăng khả năng chống chịu khí hậu. (MAE Vietnam – Mekong Delta Sustainable Region)

Hạ tầng giao thông và đô thị hóa

TP. Hồ Chí Minh là đầu tàu đô thị hóa, phát triển mạng lưới giao thông lớn: đường bộ cao tốc, nhiều cảng biển quốc tế, sân bay quốc tế, hệ thống metro và đường vành đai đang được xây dựng. Các tỉnh lân cận đang mở rộng đô thị hóa nhanh, phát triển khu công nghiệp, khu dân cư mới.

Ở ĐBSCL, hệ thống giao thông thủy vẫn giữ vai trò quan trọng nhưng đang gặp khó bởi thủy triều, xâm nhập mặn, sạt lở. Việc kết nối vùng với cảng biển, đường bộ và đường sắt chưa đồng đều; mùa lũ có khi làm gián đoạn đường giao thông, ảnh hưởng năng suất nông nghiệp và lưu chuyển hàng hóa.

Chính phủ đặt mục tiêu phát triển đô thị thông minh, nâng cấp hạ tầng vùng ven; dự án sân bay mới, cảng biển mở rộng, và phát triển kết nối liên vùng giữa Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long để giảm chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả logistic.

Vai trò chiến lược và phát triển bền vững

Miền Nam được xác định là vùng kinh tế trọng điểm trong chiến lược quốc gia phát triển kinh tế nhanh, đặc biệt TP. Hồ Chí Minh được xem như trung tâm tài chính, thương mại, khoa học – công nghệ của cả nước. Nhiều chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng năng suất lao động và nâng cao giá trị chuỗi sản xuất đã được ban hành.

Phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu trong định hướng mới: ưu tiên sử dụng năng lượng sạch, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy kinh tế tuần hoàn. Trong ĐBSCL, các sáng kiến như phục hồi đê điều linh hoạt (adaptive dikes), quản lý phù sa và hạn chế khai thác nước ngầm được đề xuất để bảo vệ vùng đất và sinh kế người dân. (Yale e360 – Restore Flood Regimes in Mekong)

Vai trò quốc tế của miền Nam trong hợp tác Mekong (MRC – Mekong River Commission) và các dự án hợp tác với các nước tiếp upstream về quản lý đập thủy điện, phù sa và nước chia sẻ dòng chảy sông Mekong có ảnh hưởng lớn tới tính bền vững vùng châu thổ.

Tài liệu tham khảo

  1. World Bank – How Vietnam’s Mekong Delta Adapting to Changing Climate
  2. SEI – Mekong Delta Is Sinking
  3. Ministry of Agriculture & Rural Development Vietnam – Mekong Sustainable Region
  4. Yale e360 – In a Dammed and Diked Mekong
  5. World Bank – Vietnam Overview

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề miền nam việt nam:

Macrosolen bidoupensis (Loranthaceae), một loài mới từ Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba, miền Nam Việt Nam. Dịch bởi AI
PhytoKeys - Số 80 - Trang 113-120 - 2017
Macrosolen bidoupensis Tagane & V.S.Dang, sp. nov. (Loranthaceae) được mô tả mới từ Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba, tỉnh Lâm Đồng, miền Nam Việt Nam. Loài mới này có đặc điểm là lá nhỏ hình bầu dục rộng đến tròn, cuống lá không có hay ngắn, đáy lá hơi tim đến tròn, có 4-5 cặp gân bên và ống hoa màu xanh ở gốc. Một hình minh họa, tóm tắt về DNA barcoding của các gen plastid rbcL và matK, và một chìa k...... hiện toàn bộ
#Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba #DNA barcoding #Loranthaceae #Macrosolen #Vietnam #loài mới
Dữ liệu hình thái và phân tử tiết lộ một loài Alocasia mới (Araceae) từ Việt Nam Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 59 Số 2 - Trang 76-82 - 2017
Alocasia rivularis (Araceae) được đề xuất là một loài mới từ miền Trung Việt Nam. Loài mới này có hình thái tương tự với các loài của Nhóm Cuprea của Alocasia, nhưng theo kết quả của các trình tự trnL-trnF IGS và matK, cùng với sự khác biệt về hình thái, nó rõ ràng khác với các loài đồng làm gần nhất. Phân tích phát sinh loài, mô tả và minh họa được cung cấp.
#Alocasia rivularis #Araceae #central Vietnam #new species #phylogeny
Nghiên cứu khả năng thay thế đạm hóa học của hai chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 và Burkholderia vietnamiensis CT1 trên giống lúa cao sản OM2517
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 529-534 - 2018
Hai chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 và Burkholderia vietnamiensis CT1 (phân lập, nhận diện và chọn lọc từ đất vùng rễ lúa ở Kiên Giang và Cần Thơ) được chủng cho hạt lúa giống gieo sạ ở nông trường Sông Hậu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2016 với mục tiêu thay thế được một phần phân urê bón cho cây lúa. Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được bố trí theo thể thức khối hoàn t...... hiện toàn bộ
#Burkholderia vietnamiensis #đất vùng rễ #lúa #đạm hóa học #nitrogenous fertilizer #rice #rizosphere soil
Tác động của vốn con người tới tăng trưởng kinh tế: Trường hợp ở miền Trung Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 40-44 - 2022
Bài báo tập trung xem xét tác động của vốn con người tới tăng trưởng kinh tế các tỉnh miền Trung Việt Nam, nơi có trình độ phát triển chưa cao ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp ước lượng khác nhau nhưng trọng tâm là phương pháp hồi quy 3 giai đoạn – 3SLS. Số liệu trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê của các tỉnh miền Trung trong giai đoạn 2015- 2019. Từ ...... hiện toàn bộ
#Vốn con người #vốn giáo dục #vốn sức khỏe #tăng trưởng kinh tế #miền Trung Việt Nam
Miền Trung Việt Nam: Thời kỳ hình thành nhà nước sớm qua nghiên cứu phân bố và tính chất của các địa điểm khảo cổ học
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 1 Số 1 - Trang 01-15 - 2015
Giai đoạn từ TK 5 TCN đến TK 5 CN là giai đoạn bản lề trong diễn biến lịch sử và văn hoá ở miền Trung Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Những tiếp xúc văn hoá nhiều chiều đã diễn ra trên địa bàn này tương ứng với sự hình thành và phát triển của một loạt những chính thể sớm dạng “lãnh địa” 3 và đặc biệt là sự biến chuyển từ các dạng xã hội này hay những dạng xã hội với mức độ phức hợp t...... hiện toàn bộ
#Văn hoá Sa Huỳnh #Chămpa sớm #Chămpa #Lâm Ấp #Lãnh địa #Mandala #Phức hợp xã hội #Miền Trung Việt Nam
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON MẮC TAY CHÂN MIỆNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con điều trị tại khoa Nhi, bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2022. Đ...... hiện toàn bộ
#Tay chân miêng #kiến thức phòng bệnh #bà mẹ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA HÀU CỬA SÔNG Crassostrea rivularis (Gould, 1861) Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Hue University Journal of Science: Natural Science - Tập 127 Số 1B - Trang 5-13 - 2018
Hàu cửa sông Crassostrea rivularis (Gould, 1861) thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia). C. rivularis lần đầu tiên được mô tả bởi Gould (1861) dựa vào một  mẫu vật thu thập được ở phía Nam Trung Quốc và sau đó nó được sử dụng để mô tả hàu ở Nhật Bản và Trung Quốc. Các mẫu hàu cửa sông sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam, được địn...... hiện toàn bộ
Kiến thức, thực hành về sử dụng kháng sinh của bệnh nhân tại trạm y tế xã của một số vùng miền Việt Nam năm 2018 - 2019
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 10 - Trang 84-94 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về việc sử dụng kháng sinh của người dân một số vùng miền của Việt Nam năm 2018 – 2019. Nghiên cứu được thực hiện trên 1200 đối tượng bằng phương pháp mô tả cắt ngang tại ba miền Bắc, Trung, Nam. Kết quả cho thấy thực trạng sử dụng kháng sinh trong cộng đồng khá phổ biến: 34,3% bệnh nhân trả lời có sử dụng kháng sinh và 49,9% các thành viên t...... hiện toàn bộ
#Kháng sinh #kháng kháng sinh #vi khuẩn kháng kháng sinh #kiến thức #thực hành
Tổng số: 113   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10